Dr. Sobieraj. Mối liên quan giữa giá trị huyết áp (HA) đạt được và nguy cơ tim mạch ở nam và nữ khi điều trị Tăng huyết áp (THA):

Dữ liệu từ nghiên cứu SPRINT và ACCORD-BP (Nhánh HA)

Tóm tắt bởi: Ts. Bs. Vũ Quỳnh Nga – Phó Giám Đốc Bệnh Viện Tim Hà Nội

 

Tỷ lệ THA có sự khác nhau về giới. Ngoài tuổi, các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội hoặc môi trường, các yếu tố do hệ thần kinh giao cảm, hệ Renin – Angiotensin – Aldosterone, bradykinin, nitric oxide, peptide lợi niệu, các yếu tố viêm mạch máu, stress oxy hóa và tổn thương cơ quan đích, tăng huyết áp trong thai kỳ cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ này. Trong các thử nghiệm lâm sàng, nữ giới thường chiếm tỷ lệ thấp hơn và thường được điều trị cùng liệu pháp giống như nam. Kết quả cho thấy nữ giới có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch ở mức huyết áp thấp hơn so với nam, nguy cơ cao hơn xảy ra đột quỵ, suy tim hay rung nhĩvà  tỷ lệ các tác dụng phụ của thuốc cao hơn.

Nhóm nghiên cứu đã phân tích post – hoc kết quả từ hai thử nghiệm lâm sàng SPRINT và ACCORD-BP (Nhánh HA) để đánh giá mối quan hệ giữa chỉ số huyết áp đạt được và nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch, bao gồm các kết cục lâm sàng gộp – nhồi máu cơ tim không tử vong, đột qụy không tử vong, nhập viện do suy tim và tử vong tim mạch – ở riêng 2 giới nam và nữ. Tổng số bệnh nhân với nguy cơ tim mạch cao được khảo sát từ nghiên cứu SPRINT là 9361 người. Đối với nghiên cứu ACCORD, số bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và có nguy cơ tim mạch cao là 4733 người. Trong cả 2 nghiên cứu đều tuyển các bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, nhưng chỉ trong nghiên cứu ACCORD là có các bệnh nhân tiểđái tháo đường. Các bệnh nhân được phân thành 2 nhóm điều trị với huyết áp tâm thu mục tiêu dưới 120mmHg và dưới 140mmHg. Ở thời điểm nhận bệnh ban đầu, số lượng nữ giới tham gia vào cả 2 nghiên cứu đều thấp hơn nam giới. Trong nghiên cứu SPRINT, nữ giới có độ tuổi trung bình cao hơn nam, tỷ lệ có tiền sử tim mạch thấp hơn nhưng tiền sử bệnh thận mạn cao hơn; tỷ lệ bệnh nhân nữ sử dụng aspirin và statin ít hơn. Các bệnh nhân nữ có HA tâm thu cao hơn khi nhận vào nghiên cứu và trong suốt thử nghiệm. Các khác biệt này cũng có thể quan sát thấy trong thử nghiệm ACCORD ngoại trừ không có sự khác biệt về tuổi và tỷ lệ mắc bệnh thận mạn ở nam giới cao hơn nữ giới.

KẾT QUẢ cho thấy nam giới có tỷ lệ các biến cố lâm sàng gộp cao hơn trong cả nghiên cứu SPRINT và ACCORD. Trong nghiên cứu SPRINT, tỷ lệ nhồi máu cơ tim cao hơn ở nam, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vể tỷ lệ đột quỵ hoặc suy tim ở 2 giới nam và nữ; tỷ lệ tử vong tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân cũng cao hơn ở nam.  Trong nghiên cứu ACCORD, tỷ lệ nhồi máu cơ tim không tử vong và tử vong do mọi nguyên ngân cao hơn ở nam giới so với nữ giới nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đột quỵ, suy tim cũng như tử vong tim mạch ở 2 giới nam và nữ; Trong SPRINT, các bệnh nhân được theo dõi với thời gian ngắn hơn nghiên cứu ACCORD và trong cả 2 thử nghiệm, nữ có nguy cơ biến cố lâm sàng gộp thấp hơn nam 26%.

Với SPRINT, mối tương quan giữa huyết áp tâm thu và nguy cơ biến cố gộp là tương tự ở cả nam và nữ (hình 1). Tuy nhiên ở thử nghiệm ACCORD, mối tương quan này ở nữ thấp hơn ở nam và tương quan giữa HA tâm thu (hình 2) và biến cố gộp cũng thấp hơn ở các bệnh nhân nữ có tiểu đường so với các bệnh nhân nữ không đái tháo  đường. Trong SPRINT, đồ thị mối tương quan giữa huyết áp tâm trương và nguy cơ biến cố gộp ở nữ giới có hình chữ U, trong khi đồ thị này ở nam giới có hình chữ J. Trong thử nghiệm ACCORD, mối tương quan giữa HA tâm trương và nguy cơ biến cố gộp tim mạch đều có dạng chữ J.

Hình 1

Hình 2

 

Kết luận: Có nhiều sự khác biệt giữa 2 giới nam và nữ trong các thử nghiệm lâm sàng lớn, cả về đặc điểm ban đầu và kết cục tim mạch cũng như mối tương quan giữa HA tâm thu, HA tâm trương và nguy cơ biến cố tim mạch gộp. Nam giới có nguy cơ cao có các biến cố tim mạch hơn nữ. Ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường, có nhiều mối tương quan tiềm tàng giữa HA tâm thu và nguy cơ tim mạch ở nam giới hơn ở nữ. Do vậy, khi đánh giá các đích HA khác nhau ở nam và nữ chúng ta cũng cần cân nhắc các bệnh lý mắc kèm như tiểu đường.