MỨC GIẢM HUYẾT ÁP Ở NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ NGUY CƠ TIM MẠCH CAO HƠN TRONG NGHIÊN SỔ BỘ TOÀN CẦU SYMPLICITY (GSR)

O Rodriguez

Đặt vấn đề

THA thường đi kèm các yếu tố nguy cơ tim mạch khác, làm cho bệnh nhân thường có nguy cơ cao hơn xuất hiện các biến cố tim mạch. Một phân tích gộp trên 600.000 bệnh nhân cho thấy, nếu giảm 10 mmHg huyết áp tâm thu (HATT) sẽ làm giảm khoảng 20 % nguy cơ tương đối có các biến cố tim mạch. Nghiên sổ bộ Toàn cầu SYMPLICITY (GSR) được thiết kế nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của việc đốt thần kinh giao cảm thận (RDN) ở các nhóm bệnh nhân THA khác nhau trong thế giới thực.  Phân tích post-hoc này sẽ đánh giá sự thay đổi HA sau đốt thần kinh giao cảm thận ở các bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao hơn trong nghiên cứu SYMPLICITY (GSR).

 Phương pháp

GSR là nghiên cứu sổ bộ tiến cứu nhãn mở, 1 nhánh lấy tất cả bệnh nhân mới nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của đốt thần kinh giao cảm thận (RDN). Phân tích post-hoc này đánh giá những thay đổi của huyết áp sau 3 năm, bao gồm HA tâm thu tại văn phòng và huyết áp tâm thu ngoại trú 24 giờ so với thời điểm ban đầu ở 2989 bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao hơn. Bệnh nhân có nguy cơ cao hơn được xác định dựa trên HA tâm thu hoặc tâm trương tại phòng khám ban đầu cũng như các yếu tố nguy cơ bổ sung, bao gồm suy thận (eGFR < 60), Tiểu đường, Tăng cholesterol máu, Tiền sử nhồi máu cơ tim, Phì đại thất trái, Tiền sử đột quỵ. Các bệnh nhân ở nhóm nguy cơ cao hơn ,

Bệnh nhân tham gia GSR được đốt thần kinh thận bằng tần số radio (RF) sử dụng ống thông Symplicity Flex hoặc Symplicity Spyral. HA tại phòng khám và HA ngoại trú được đo ở mỗi lần theo dõi (3, 6, 12, 24 và 36 tháng).

Kết quả

Khi so sánh nhóm có nguy cơ cao hơn với nhóm còn lại, các bệnh nhân có nguy cơ cao hơn có tuổi lớn hơn, tỷ lệ nữ nhiều hơn, tỷ lệ tiểu đường, tăng cholesterol máu, suy thận cũng như có các tiền sử bệnh lý tim mạch cao hơn. Số lượng thuốc sử dụng ở nhóm có nguy cơ cao hơn cũng nhiều hơn nhóm còn lại. Các đặc điểm khi nhận bệnh bao gồm tuổi trung bình 60,7±12,1, 57,6% là nam giới, 37,9% đái tháo đường týp 2, 35,8% hạ cholesterol máu, 19,7% eGFR <60 mL/phút/1,73 m2, 16,2% phì đại thất trái, 10,2% đột quỵ trước đó và 9,3% trước đó nhồi máu cơ tim. HA tâm thu tại phòng khám (OSBP) lúc nhận bệnh là 168,8±22,7 mmHg và HA tâm thu ngoại trú (ASBP) lúc nhận bệnh là 155,3±18,6 mmHg. Có sự cải thiện cả ở HA phòng khám và HA ngoại trú 24h được duy trì quá trình theo dõi và thậm chí còn tốt ở thời điểm 3 năm sau can thiệp (Hình 1). Sự phân tầng theo con số HA cũng được cải thiện có ý nghĩa thống kê và không liên quan đến sử dụng thuốc (số lượng thuốc hạ huyết áp  không thay đổi và có xu hướng giảm đi) ( Hình 2)

Kết luận

Nghiên cứu SYMPLICITY là nghiên cứu đời thực lớn nhất về đốt thần kinh giao cảm thận cho đến thời điểm hiện tại. Những bệnh nhân có nguy cơ cao hơn trong thử nghiệm toàn cầu SYMPLICITY có giảm HA tâm thu tại phòng khám và HA tâm thu ngoại trú kéo dài đến 3 năm sau đốt thần kinh giao cảm thận bằng sóng radio (RF) cho thấy hệu quả và sự ổn định trong kết quả lâu dài của phương pháp này. Đốt thần kinh giao cảm thận có thể là 1 phương pháp lựa chọn thêm đáng chú ý để điều trị các bệnh nhân THA có nguy cơ cao.

 

Hình 1. Hạ HA ở nhóm nguy cơ cao hơn

Hình 2. Cải thiện phân tầng HA độc lập với dùng thuốc

 

 

SERV-HTN-07-02-2023